Kéo cắt tóc
Việc lựa chọn kéo cắt tóc phù hợp với bạn có thể là một quyết định phức tạp và khó khăn với hàng ngàn loại kéo khác nhau.Để sự lựa chọn này dễ dàng hơn và ít phức tạp hơn, có 3 yếu tố quyết định khi lựa chọn kéo:
- Chọn loại lưỡi kéo phù hợp với nhu cầu, việc này bao gồm xem xét chất liệu và loại cạnh
- Chọn loại tay cầm của kéo đem lại cho bạn sự thoải mái nhất trong kiểu cắt ưa thích của bạn
- Chọn chiều dài hoặc loại tạo kết cấu và đánh giá các đặc tính khác.
I. Cấu tạo của kéo cắt tóc
1- Mũi kéo 2- Mặt ngoài lưỡi 3- Cạnh lưng 4- Lỗ vít 5- Bán nguyệt 6- Cán kéo 7- Cổ cán 8- Vòng ngoài 9- Vòng trong 10- Khớp nối 11- Mặt vòng xỏ 12- Giá đỡ ngón tay 13- Nhãn hiệu 14- Mặt trước 15- Lưỡi cạnh lồi 16- Mặt lõm 17- Lưỡi 18- Chốt giảm ồn |
- Loại lưỡi kéo sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu quả và khả năng cắt của kéo.
- Nó là yếu tố quan trọng nhất cần xem xét khi lựa chọn kéo.
1- Lưỡi vát cạnh
- Đây là loại lâu đời và phổ biến nhất ngày nay. Được làm tự hỗn hợp kim loại nhẹ.
- Loại lưỡi này có thể cắt tốt nhưng đòi hỏi nhiều lực nhấn hơn.
- Loại lưỡi này ít mắc tiền hơn loại lưỡi cạnh lồi. Hạn chế chính của loại lưỡi này là không thể cắt trượt.
2- Lưỡi vát cạnh có răng cưa hay gợn sóng
- Loại lưỡi này có các rãnh nhỏ khắc vào bề mặt cạnh. Mục đích là để giữ tóc khỏi trượt khỏi cạnh.
- Loại này thường rẽ tiền, thích hợp để cắt các đường cắt thẳng, cắt chậm các chi tiết hoặc cắt trên tóc khô.
- Loại lưỡi này cần nhiều lực để cắt và có thể gây hại đến ngọn tóc. Loại này không thể dùng để cắt trượt vì tóc kẹt trên lưỡi kéo.
3- Lưỡi cạnh lồi
- Loại lưỡi này cực kỳ mạnh mẽ, cắt rất bén và nhẹ nhàng. Lưỡi kéo làm từ kim loại không rĩ có trọng lượng nặng hơn loại vát cạnh.
- Vì mặt ngoài của lưỡi được làm lồi ra, loại lưỡi này đặc biệt thích hợp cho kỹ thuật cắt trượt và các kỹ thuật cắt nâng cao khác.
- Cạnh bén hơn làm nó cắt trơn tru hơn và giữ độ bén lâu hơn.
- Do các đặc tính này nên loại lưỡi kéo này khó chế tạo hơn, có giá đắt hơn và phải được mài theo cách riêng.
- Gần như tất cả các loại kéo chất lượng cao có mặt trong của lưỡi lõm.
- Nói cách khác phía giữa lưới kéo thấp hơn và ra ngoài cạnh lưỡi nhô cao hơn.
- Điều này để các cạnh lưỡi tiếp xúc nhau nhưng cạnh lưỡi không bị ép kéo vào nhau bên trong lưỡi khi kéo đóng lại.
III. Chất liệu chế tạo kéo
- Hai phương pháp phổ biến để chế tạo kéo là rèn và đúc. Phương pháp rèn làm kim loại nén chặt hơn và cứng hơn,
giữ được độ bén lâu hơn. Phương pháp đúc sau khi làm nguội khuôn, các phân tử bị nở ra dẫn đến mất độ bén và trở nền giòn hơn.
- Phương pháp đúc dễ thực hiện hơn nên giá thành rẽ hơn. Khó có thể phân biệt bằng mắt kéo được chế tạo theo phương pháp nào.
- Phần lớn kéo chế tạo ở Đài Loan và Trung Quốc là theo phương pháp đúc.
+ Hợp kim
- Đa số kéo được chế tạo từ một hợp kim nào đó.
- Hợp kim được tạo từ việc kết hợp hai hay nhiều nguyên tố kim loại để tạo độ chắc chống lại sự ăn mòn.
- Tuổi thọ, đồ bền, độ bén của kéo được gia tăng tùy thuộc vào kim loại nền trong hợp kim.
- Niken (kền) được thêm vào trong hầu hết các hợp kim, để tăng độ sáng bóng và chống lại sự ăn mòn.
- Một số người có thể bị dị ứng với hợp kim có niken.
+ Hợp kim thép không gỉ
- Đây là hợp kim phổ biến nhất trong chế tạo kéo. Nó dễ dàng bảo quản và giữ cạnh cắt tốt.
- Hai loại thép không gỉ phổ biến là 420A và 440C. 440C giữ cạnh bén tốt hơn vì chứa lượng cacbon cao hơn.
- Thép không gỉ tốt nhất là của Nhật và Đức.
+ Hợp kim Coban
- Là vật liệu phổ biến khác trong sản xuất kéo. Coban chống gỉ và ăn mòn hóa học tuyệt vời.
- Vấn đề là nó dễ mẻ và lưỡi kéo không thể điều chỉnh được sau nhiều lần mài.
+ Hợp kim Molypdden
- Đây là một vật liệu lý tưởng như một bước nhảy từ hợp kim thép không gỉ hoặc Coban.
- Nó có thể được làm cứng hơn mà không bị giòn và Molypdden rất mềm dẻo.
- Có thể cạnh bén hơn so với hợp kim không gỉ hoặc coban.
+Hợp kim Molypdden Coban
- Hợp kim này thêm sự dẻo dai, cứng và bền, giữ được chống ăn mòn mà không dễ vỡ.
+ Thép nung và thép cacbua
- Một vật liệu trong chế tạo kéo đắt tiền. Thép nung có độ cứng rất cao nhưng giòn và khó mài.
- Thép cacbua có thể giữ độ bén cực tốt. Vì khó chế tạo kéo từ những vật liệu này nên giá của chúng khá cao.
IV. Tay cầm của kéo
Khi lựa chọn tay cầm của kéo, có 2 điều cần xem xét:
- Vị trí tổng thể của bàn tay
- Phân cách ngón cái
Điều quan trọng là tìm được sự kết hợp của hai yếu tố trên sẽ đem lại cho bạn sự thoải mái nhất, dễ sử dụng nhất và hiệu quả nhất.
1- Vị trí tay cầm
+ Tay cầm đối xứng
- Loại tay cầm này lâu đời nhất, đối xứng nhau qua đinh ốc ở giữa.
- Loại kéo này ép người cắt phải nâng cao khuỷu tay tới đường ngang trong nhiều kỹ thuật cắt.
- Chúng phù hợp với người cắt bằng ngón cái và ngón giữa.
- Tuy nhiên chúng là kiểu gây Hội chứng RSI ( Repetitive Stain Injury - chấn thương do căng thẳng lặp đi lặp lại)
và Hội chứng ống cổ tay ( CTS - Carpal Tunnel Syndrome - bệnh lý gây ra do dây thần kinh giữa của lòng bàn tay bị chèn ép.)
+Tay cầm dịch chuyển
- Loại này có tay cầm ngón cái ngắn hơn tay cầm của ngón kia. Chúng cố làm cho thoải mái hơn và giữ sức khỏe cho người cắt.
- Tay cầm ngón cái ngắn hơn giúp ít lực nhấn lên gân ngón cái và do đó có thể giảm chứng CTS.
+Tay cầm nghển
Cũng giống tay cầm dịch chuyển nhưng có một khác biệt. Nếu cầm lưỡi kéo theo chiều ngang, tay cầm sẽ hướng xuống dưới thay vì cân giữa lưỡi kéo. Điều này là nhân tố tối ưu vì nó làm giảm bớt và ngăn lực nhấn lên ngón cái, cánh tay và vai bằng việc cho phép người cắt với khuỷu tay ở vị trí thấp hơn. Nó giảm thiểu chứng RSI.
+ Tay cầm nghển mở rộng hay tay cầm trung lập
- Tay cầm ngón cái ngắn hơn nhiều và vòng ngón cái dịch chuyển xa hơn vòng ngón tay kia.
- Có thể vòng ngón cái ở vị trí trung lập, qua khỏi vị trí ngón trỏ như một tay đỡ.
- Giảm tối thiểu lực nhấn lên bàn tay. Thiết kế làm giảm chứng RSI.
2- Tay cầm của ngón cái
+ Ngón cái phẳng chuẩn
- Loại phổ thông lâu đời. Nó có thể dùng cho tay phải lẫn tay trái. Không tạo lợi ích tối ưu nào.
+ Tay cầm cắt lõm
-Có một vết cắt lõm trên vòng ngón tay. Nó cho phép cạnh ngón cái được dùng để mở kéo,
cho một tùy chọn hạ thấp khuỷu tay khi cắt.
+ Tay cầm theo khung xương
- Cho phép tạo chuyển động tự do hơn, cũng giúp hạ thấp khuỷu tay khi cắt.
+ Tay cầm xoay
- Là loại cải tiến. Khi sử dụng đúng, nó cho phép toàn bộ thao tác cắt được thực hiện với khuỷu tay hạ thấp.
- Nó giữ bàn tay được thư giãn. Giúp giảm thiểu chứng RSI. Được khuyến cáo sử dụng bởi bác sĩ.
V. Hệ thống căng kéo
1- Vít điều chỉnh
- Đây là hệ thống lâu đời nhất. Một số có thể được chỉnh bằng đồng xu, số khác đòi hỏi chỉnh bằng tuốc-nơ-vít.
2- Núm điều chỉnh trực tiếp
Điều chỉnh dễ dàng bằng tay
3- Nhíp lá
- Thêm một nhíp lá bên dưới núm điều chỉnh, trải độ căng theo chiều dọc bên trong chốt của kéo.
- Hệ thống này có thể kéo dài tuổi thọ lưỡi kéo bằng việc làm ổn định lưỡi dẫn đến phân phối sóng mang một cách đồng đều.
4- Nhíp lá vòng bi
- Có thêm vòng bi giúp tăng cường sự ổn định lưỡi kéo.
- Vòng bi nằm khít ở tâm kéo và các lưỡi kéo xoay trên vòng bi thay vì vòng đệm nylon.
5- Vòng bi phẳng
Vòng bi có thêm vít phẳng làm nhiệm vụ chốt hãm. Nó giữ độ căng tốt và ổn định lưỡi kéo.
+ Kiểm tra độ căng : cầm kéo bằng tay trái, để đứng kéo, mở rộng kéo hết cỡ và cho một lưỡi rơi tự do về phía đóng hoàn toàn.
Khi độ chặt đúng nó sẽ dừng lại nhẹ nhàng ở vị trí 10 giờ.
VI. Chiều dài kéo
Nhiều thợ cắt tóc lựa chọn chiều dài kéo theo kích thước bàn tay, nhưng thực tế cần phải lựa chọn theo các kỹ thuật cắt khác nhau
phù hợp với công việc, ví dụ kéo ngắn thích hợp hơn cho việc cắt các chi tiết chính xác, cắt tóc nhỏ sợi trong khi kéo dài hơn thích hợp
việc cắt mạnh mẽ, cắt tóc to sợi...
- Chiều dài kéo tính từ mũi kéo đến phần xỏ ngón tay xa nhất. Không tính phần giữ ngón út.
- Kéo cắt thường có chiều dài phổ biến là 5, 5.5, 6 inch.
- Lựa chọn kéo theo kích thước bàn tay : Đặt kéo lên lòng bàn tay với phần xỏ ngón tay nằm ở chân ngón tay cái,
phần mũi kéo nên nằm lọt trong đốt ở đầu ngón tay giữa.
- Lựa chọn kéo theo công việc: Một số trường hợp cần sử dụng kéo dài hơn là kéo ngắn như cắt các đường tóc Bob,
cắt đường viền, cắt ca-rê, cắt trượt, cắt xung quanh mặt...
VII. Kéo tỉa
Có nhiều loại kéo tỉa, thường chia làm các loại sau:
1- Kéo tỉa mỏng hay hòa trộn
- Kéo tỉa có răng nhỏ và khoảng cách giữa các răng hẹp sẽ tỉa mỏng tóc theo cách không tạo kết cấu hay độ phồng nhìn thấy được.
- Phần tóc được cắt và không cắt hòa trộn với nhau. Chúng thường có từ 30-45 răng tùy thuộc vào chiều dài lưỡi kéo,
cắt bỏ từ 10-50% tóc. Loại kéo này phù hợp để hòa trộn các vết cắt và giảm độ nặng mà không tạo thêm độ phồng.
- Nó cũng có thể được dùng để làm mềm và xóa bỏ vết cắt cùn.
2- Kéo tỉa tạo kết cấu tinh tế
Kéo tỉa có răng hơi lớn hơn và khoảng cách giữa các răng hơi rộng hơn. Chúng thường có từ 14-22 răng, cắt bỏ từ 40-70% tóc.
Răng lớn hơn cắt đứt tóc đáng kể hơn so với kéo tỉa hòa trộn. Phần tóc ngắn sẽ nằm bên dưới và hỗ trợ phần tóc không bị cắt
tạo kết cấu nhìn thấy và độ phồng nhẹ. Loại kéo này có thể được dùng trên hầu hết loại tóc vì kết quả tinh tế nhưng không dễ chú ý
3- Kéo tỉa răng lớn
Kéo tỉa có răng và khoảng cách giữa các răng lớn. Chúng thường có từ 5-9 răng, cắt bỏ từ 40-80% tóc.
Phần tóc không bị cắt là các mảng rộng hơn vì thế tạo kết cấu rõ ràng.
4- Kéo tỉa 2 lưỡi răng
Kéo tỉa có răng trên cả hai lưỡi. Nếu được chế tạo tốt nó sẽ tỉa mỏng mà không để lại vết cắt nhìn thấy.
Có thể cắt theo bất kỳ hướng nào.
VIII. Bảo quản kéo
- Không bao giờ để kéo mở. Luôn khép kéo hoàn toàn để bảo vệ lưỡi kéo.
- Không để kéo chồng lên nhau
- Để kéo ở nơi khô ráo
- Không dùng kéo cắt tóc cắt bất cứ gì khác ngoài tóc.
- Điều chỉnh độ chặt của lưỡi kéo cho thích hợp. Nếu quá lỏng sẽ mau hỏng kéo.
- Không gỡ bỏ chốt giảm ồn của kéo, sẽ làm mất cân bằng mũi kéo.
- Lau chùi tra dầu mỡ mỗi ngày. Không dùng dầu tông đơ cho kéo cắt tóc.
- Mài kéo ở nơi uy tín, tránh làm hỏng kéo.